1. Phương pháp Elisa là gì ?
Để thực hiện một phản ứng ELISA bao gồm ít nhất một kháng thể bắt cặp đặc hiệu với kháng nguyên cụ thể. Các mẫu có số lượng kháng nguyên chưa biết được cố định trên một bề mặt vững chắc- giá thể rắn (thường là một tấm polystyrene vi chuẩn) hoặc không đặc hiệu (thông qua hấp phụ lên bề mặt) hoặc đặc hiệu (thông qua chụp bằng kháng thể khác đặc hiệu với kháng nguyên tương tự trong thí nghiệm ELISA sandwich).
Sau khi kháng nguyên được cố định, các kháng thể phát hiện được thêm vào, tạo thành một phức hợp với các kháng nguyên. Các kháng thể phát hiện có thể liên kết với một loại enzyme, hay chính nó có thể được phát hiện bởi một kháng thể thứ cấp liên kết với một loại enzyme thông qua liên kết cộng hóa trị giữa các phân tử sinh học. Các phần của kháng thể ELISA là tương tự với phương pháp western blot. Giữa mỗi bước, các đĩa thường được rửa bằng dung dịch tẩy nhẹ để loại bỏ các protein hoặc các kháng thể không gắn. Sau bước rửa cuối cùng, cơ chất của enzyme được thêm vào để tạo ra tín hiệu có thể nhìn thấy, giúp chỉ ra số lượng kháng nguyên trong mẫu.
2. Các phương pháp Elisa phổ biến
Có ba phương pháp:
A. Phương pháp ELISA trực tiếp:
Sử dụng một kháng thể có gắn cơ chất enzyme sẽ liên kết trực tiếp với kháng nguyên trên bề mặt đĩa phản ứng.
Ưu điểm:
Nhanh, vì chỉ sử dụng một kháng thể có gắn cơ chất à hạn chế tối đa các thao tác khi thực hiện phản ứng.
Loại bỏ được phản ứng chéo của kháng thể thứ cấp.
Nhược điểm:
Hoạt động miễn dịch của kháng thể sơ cấp có thể bị ảnh hưởng xấu bởi enzyme hoặc cơ chất gắn,
Khó khăn và tốn kém trong việc lựa chọn kháng thể cho phản ứng.
Không linh hoạt trong việc lựa chọn các cơ chất gắn.
Tín hiệu khuếch đại thu được thấp.
B. Phương pháp ELISA gián tiếp:
Trong phương pháp này, một kháng thể thứ cấp sẽ được bổ sung và bắt cặp đặc hiệu với kháng thể sơ cấp đã bắt cặp với kháng nguyên. Kháng thể thứ cấp có gắn cơ chất sẽ phát tín hiệu khuếch đại khi xảy ra phản ứng bắt cặp kháng nguyên kháng thể đặc hiệu.
Ưu điểm:
Linh hoạt trong việc sử dụng các kháng thể thứ cấp có gắn cơ chất.
Linh hoạt và dễ dàng trong việc lựa chọn kháng thể sơ cấp cho phản ứng.
Hoạt động miễn dịch của kháng thể sơ cấp có thể phát huy tối đa vì không bị ảnh hưởng bởi cơ chất đánh dấu.
Độ nhạy cao.
Linh hoạt trong việc sử dụng cơ chất.
Nhược điểm:
Có thể xảy ra phản ứng chéo với các kháng thể thứ cấp à độ đặc hiệu của phản ứng bị ảnh hưởng.
Thời gian thực hiện phản ứng lâu hơn.
C. Phương pháp ELISA “Sandwwich”:
Một kháng thể gắn sẽ được sử dụng để gắn với kháng thể sơ cấp, tiếp theo kháng thể thứ cấp có gắn cơ chất enzyme được bổ sung để bắt cặp với kháng thể thứ cấp trong phản ứng. Tín hiệu khuếch đại thu được khi có sự bắt cặp kháng nguyên – kháng thể đặc hiệu.
Ưu điểm:
Mẫu không cần tinh sạch trước khi phân tích.
Độ đặc hiệu cao
Thích hợp cho các mẫu phức tạp.
Linh hoạt và độ nhạy cao.